Cách Làm Hồ Sơ Công Bố Mỹ Phẩm

Cách Làm Hồ Sơ Công Bố Mỹ Phẩm

Hiện nay, nhu cầu làm đẹp ngày càng được phái đẹp chú trọng. Do đó, mỹ phẩm là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống đối với phái đẹp. Mỹ phẩm tác động trực tiếp đến sức khỏe, sắc đẹp của người tiêu dùng, cho nên, pháp luật nước ta đã có những quy định về việc công bố mỹ phẩm để mỹ phẩm được lưu hành trên thị trường. NP LAW sẽ giới thiệu đến Quý bạn đọc những thông tin hữu ích về công bố mỹ phẩm trong bài viết dưới đây.

Hiện nay, nhu cầu làm đẹp ngày càng được phái đẹp chú trọng. Do đó, mỹ phẩm là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống đối với phái đẹp. Mỹ phẩm tác động trực tiếp đến sức khỏe, sắc đẹp của người tiêu dùng, cho nên, pháp luật nước ta đã có những quy định về việc công bố mỹ phẩm để mỹ phẩm được lưu hành trên thị trường. NP LAW sẽ giới thiệu đến Quý bạn đọc những thông tin hữu ích về công bố mỹ phẩm trong bài viết dưới đây.

I. Tại sao cần phải công bố mỹ phẩm?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Như vậy, khi doanh nghiệp công bố sản phẩm sẽ góp phần đảm bảo được chất lượng, hiệu quả của mỹ phẩm đến người tiêu dùng. Đồng thời kiểm soát, ngăn chặn các hành vi đưa hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng ra thị trường và có căn cứ để xử lý các hành vi vi phạm.

Ngoài ra, sẽ giúp người tiêu dùng an tâm khi sử dụng sản phẩm đã được công bố, hạn chế được việc sử dụng sản phẩm kém chất lượng gây thiệt hại cho sức khỏe, sắc đẹp của bản thân.

Quy định về đăng ký công bố chất lượng sản phẩm

Căn cứ Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm phải đăng ký công bố sản phẩm đối với các trường hợp bắt buộc phải đăng ký công bố trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông tại thị trường trong nước hoặc xuất khẩu.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, nếu cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký công bố nhưng không đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc không có giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm thì sẽ bị xử phạt theo quy định.

Cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc 1 trong các nhóm sản phẩm dưới đây, bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm:

Trên đây là quy định về các trường bắt buộc phải đăng ký công bố sản phẩm. Nếu bạn muốn biết thêm thông tin chi tiết về hồ sơ, thủ tục, nơi tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm hay tự công bố sản phẩm thì có thể tham khảo các bài viết sau đây.

Xem chi tiết và tải mẫu miễn phí:

Lệ phí nhà nước cho 1 hồ sơ công bố mỹ phẩm là bao nhiêu?

Theo Thông tư số 277/2016/TT-BTC, lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm là: 500.000 đồng /01 mặt hàng.

Công ty có thể nộp hồ sơ công bố sản phẩm ở đâu?

Tùy trường hợp mà công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại những cơ quan có thẩm quyền khác nhau, cụ thể:

- Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.

- Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

- Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị. Phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT.

V. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm những loại giấy tờ nào?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư Thông tư 29/2020/TT-BYT thì hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm những loại giấy tờ sau đây:

- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc của chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).

Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.

VI. Thủ tục công bố mỹ phẩm chuẩn pháp lý chi tiết mới nhất

Thủ tục công bố mỹ phẩm được thực hiện theo quy trình như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:

- Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.

- Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

- Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị. Phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

- Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định;

- Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).

- Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:

+ Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;

+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.

- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo bổ sung hồ sơ, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố mỹ phẩm hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Cơ sở pháp lý: điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT.