Giọng Trai Hà Nội Ghi Âm

Giọng Trai Hà Nội Ghi Âm

Wir verwenden Cookies und Daten, um

Wir verwenden Cookies und Daten, um

Âm “Vanishing T” trong giọng Anh Mỹ

Vanishing T trong giọng Anh Mỹ là âm /t/ sẽ hoàn toàn biết mất trong một từ, Vanishing T xảy ra khi âm /t/ đi liền sau âm /n/ trong một từ. Lưu ý âm này chỉ xảy ra đối với những âm tiết không nhấn (unstressed syllable).

Trường hợp khác khi âm Vanishing T xuất hiện là khi âm /t/ nằm giữa hai phụ âm (consonant sound) và ở vị trí cuối từ hay ở giữa hai từ, thì âm /t/ sẽ có xu hướng biến mất. Như trong từ “facts” khi có âm /s/ sau thì âm /t/ sẽ có khuynh hướng biến mất. Lúc này ta chỉ đọc /faks/.

Ví dụ: products, gifts, protects, just_said…

Lý do để giải thích cho việc âm Vanishing T xuất hiện là vì âm /n/ và /t/ vị trí tạo ra hai âm thanh này khá giống nhau khi lưỡi đặt phía sau chân răng trên. Nên việc bỏ âm /t/ lúc này sẽ giúp người nói phát âm ra dễ dàng hơn và giao tiếp hiệu quả hơn.

/t/ đọc bật hơi thành âm, giống cách đọc trong IPA

/t/ được giữ lại không bật hơi ra thành âm, khẩu hình miệng và lưỡi giống âm True T

top, turnKhi /t/ đứng đầu âm tiết nhấn (stressed syllable) :

hotel, untilKhi /t/ xuất hiện trong các cụm phụ âm (consonant cluster):

stop, street, tree, fact, melt, best, kept

Khi /t/ đứng giữa hai nguyên âm (vowel sound) :

Better→Beder, City→ Cidy, Later→ LaderKhi /t/ đứng cuối từ (ending sound) và từ phía sau bắt đầu bằng nguyên âm (vowel sound) Ví dụ:

Khi /t/ đứng cuối một âm tiết (syllable) hay một từ (word) và âm tiết hay từ tiếp theo là một phụ âm:

internet→innernetKhi âm /t/ đứng giữa hai phụ âm (consonant sounds) :

Vận dụng và đọc các từ dưới đây theo 4 cách của giọng Anh Mỹ

1: (True T) - top, take, teach, tomorrow, ten, turn, stop, best, fact, lift.

2: (Flap T)- latter = ladder, matter = madder, metal = medal, seating = seeding, title = tidal.

3: (Held T) - But, can’t, hot, goat, outside, amount, won’t, seat belt, treatment.

3: (Vanishing T)- intermediate= innermediate, must_be, suggest_we, last_night.

Bài viết trên giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về sự biến âm của âm /t/ theo nhiều cách khác nhau trong giọng Anh Mỹ, để thấy được sự độc đáo và đa dạng của tiếng Anh.

Hơn nữa, chất giọng tiếng Anh ( accent) cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng giao tiếp, vậy nên việc học thêm một số kiến thức phát âm về những giọng khác nhau, ở đây là giọng Anh Mỹ, sẽ giúp người học tiếng Anh có thể dễ phân biệt hơn khi tiếp xúc với nhiều chất giọng khác nhau và gia tăng hiệu quả giao tiếp.

Tuy nhiên để ứng dụng những quy tắc phát âm /t/ của giọng anh Mỹ nói trên, người học phải trải qua quá trình học và phát âm tốt 44 âm trong bảng IPA, sau đó có thể áp dụng thêm những quy tắc này vào quá trình luyện giọng, thì từ đó việc học và ứng dụng vào giao tiếp mới thực sự hiệu quả.

Clear English Corner with Keenyn Rhodes. “American Accent Training | American T | Flap T.” YouTube, 11 Dec. 2017, www.youtube.com/watch?v=_3zbmyUu8-s&t=185s.

English, Baby! “The American.” English, Baby!, www.englishbaby.com/lessons/4768/member_submitted/the_american_t. Accessed 26 Sept. 2022.

English, Baby. “The American.” English, Baby!, www.englishbaby.com/lessons/4768/member_submitted/the_american_t. Accessed 27 Sept. 2022.

English Pronunciation Tip: The Vanishing T. www.clearenglishcorner.com/blog/52. Accessed 27 Sept. 2022.

“Pronounce T Sound.” Pronuncian: American English Pronunciation, pronuncian.com/pronounce-t-sound. Accessed 26 Sept. 2022.

cách phát âm âm /t/ theo giọng Anh Mỹ

Đây là âm mà chúng ta sẽ được nghe như trong bảng IPA, âm /t/ lúc này sẽ được đọc rõ và chính xác bằng cách dùng đầu lưỡi đặt phía sau chân răng cửa của hàm trên và sau đó bật hơi ra ngoài. Âm True T để được nhận biết trong những từ như “to, talk, top” khi âm /t/ đứng đầu một từ (word).

Tiếp theo ở những vị trí khác trong từ, True T cũng xuất hiện khi /t/ đứng ngay vị trí âm nhấn (stress syllable) như “ hotel, return, untill…” .

Ngoài ra âm True T cũng xuất hiện trong các cụm phụ âm (“consonant cluster” là những phụ âm nằm ngay cạnh nhau)

Cụm /ST/ trong từ “stop, star, stay…”,

Cụm /STR/ trong từ “street, string, strong…”,

Cụm /TR/ trong từ “tree, trick, trap…”

Hoặc khi các cụm phụ âm nằm vị trí cuối

Đối với âm Flap T, thì âm /t/ lúc này sẽ được chuyển thành âm /d/. Flap T sẽ xuất hiện khi âm /t/ nằm giữa một từ và giữa hai nguyên âm (vowel sounds).

Ngoài ra Flap T cũng sẽ xuất hiện khi âm cuối ( ending sound) của từ phía trước là âm /t/ và từ phía sau bắt đầu bằng một nguyên âm (vowel sound).

Âm Held T cũng như tên gọi của nó, lúc này âm /t/ được giữ lại bên trong miệng và không bật hơi ra. Lúc này khẩu hình miệng và vị trí âm /t/ vẫn sẽ đặt giống như âm True T, nhưng thay vì ta bật hơi ra và phát thành tiếng thì ta giữ hơi lại, lưỡi vẫn đặt phía sau chân răng cửa của hàm trên.

Như từ “about” thay vì đọc rõ âm /t/ cuối từ, lúc này âm /t/ sẽ được giữ lại nhằm giúp chúng ta đọc dễ dàng hơn và liên kết với cái từ phía sau tốt hơn. Như trong cụm “about that” khi đọc nhanh thì chúng ta sẽ không nghe được âm /t/ trong từ about. Đây chính là âm Held T.

Quy tắc giúp ta dễ nhận biết âm Held T xuất hiện là khi âm cuối (ending sound) của một âm tiết (syllable) là âm /t/ và âm tiết phía sau bắt đầu bằng một phụ âm (consonant sound).

Ví dụ: outside, apartment… (Lúc này âm /t/ trong những từ này sẽ không được phát âm ra)