Viết Đoạn Văn Về Thời Gian Rảnh Bằng Tiếng Anh

Viết Đoạn Văn Về Thời Gian Rảnh Bằng Tiếng Anh

Viết về chợ bằng tiếng Anh gồm 7 mẫu khác nhau cực hay. Qua đó giúp các em có thể tham khảo để nâng cao trình học viết tiếng Anh hay và sáng tạo giới thiệu về chợ.

Viết về chợ bằng tiếng Anh gồm 7 mẫu khác nhau cực hay. Qua đó giúp các em có thể tham khảo để nâng cao trình học viết tiếng Anh hay và sáng tạo giới thiệu về chợ.

Viết đoạn văn về chợ bằng tiếng Anh

The happiest are the days when there is a market in my hometown. From early morning, people from hamlets and villages flocked to the market one after another. On the concrete or asphalt roads, old people and children, women and young women, bicycles, motorbikes, carrying burdens... flocked by. The market where agricultural products are displayed is noisy: the sounds of buying and selling, talking and laughing, the sounds of chickens and ducks, the sounds of pigs squealing... Rice, fruits and many other agricultural products are displayed for sale. Four rows of red zinc-roofed houses have replaced the ramshackle market tents of the past. Every space is filled with technological goods, people come and go buying and selling from early morning to late afternoon. A scene of prosperity and prosperity, peace and joy is clearly visible on every radiant face.

Vui nhất là những hôm có chợ phiên ở quê em. Từ sáng sớm, người từ các xóm, thôn đã nối đuôi nhau đổ về chợ. Trên các con đường lát bê tông hoặc rải nhựa, người già và trẻ em, đàn bà và thanh nữ, xe đạp, xe máy, gồng gánh... ùn ùn kéo đi. Khu chợ bày hàng nông sản thật ồn ào: tiếng mua bán, nói cười, tiếng gà vịt kêu, tiếng lợn éc... Gạo thóc, hoa trái và nhiều thứ nông sản khác bày bán la liệt. Bốn dãy nhà lợp tôn kẽm màu đỏ au đã thay thế cho những lều chợ xiêu vẹo, lụp xụp ngày xưa. Gian nào cũng đầy ắp hàng hóa công nghệ phẩm, người ra vào mua bán tấp nập từ sáng sớm đến xế chiều. Cảnh no ấm thịnh vượng, sự yên vui thanh bình hiện rõ trên từng khuôn mặt rạng rỡ.

I live in a small countryside, so the only way for local people to get their daily foods is to go to the markets. There are 2 markets near my house, and they are all located next to a river. Since it lies next to the river, the air is very fresh and we do not smell anything bad. People tend to go there in the very early of the morning, and the busiest time of the market is usually 6 to 7 o clock. If we over sleep and start to go there after 7, there are not many chances for us to pick up the good and fresh ingredients. My village does not seem to have many people, but somehow the markets are always crowded. Sellers here do not have an actual store for each one, but they just simply sit around and build their own kiosks. People from the front sell all kind of fruits, snacks and breakfast, in the middle of the market is for clothes as well as groceries; and at the back is for meat, fish and vegetable. If we had already listed what we need to buy, it only takes us about 15 minutes to get everything. The location of both the markets has never changed since a very long time. However, when there is flood and the water becomes to rise, they need to move the market to a higher place. It is not easy for the sellers and buyers, but we always manage the way to keep the market running. Although there are not many different goods, I always find it interesting to go to the market with my mothers. It has appeared for a very long time, so it can be said that village markets are like our culture.

Tôi sống ở một vùng quê nhỏ, vậy nên cách duy nhất để người dân địa phương có được thức ăn hằng ngày là đi đến chợ. Gần nhà tôi có hai khu chợ, và tất cả chúng đều được đặt kế bên một con sông. Bời vì được đặt gần sống nên không khí rất trong lành, và chúng ta sẽ không ngửi thấy được những mùi khó chịu. Mọi người thường ra đó vào lúc sáng sớm, và thời điểm nhộn nhịp nhất của khu chợ là vào khoảng 6 hoặc 7 giờ sáng. Nếu chúng ta ngủ quá giấc và bắt đầu ra chợ sau 7 giờ, không có nhiều cơ hội cho chúng ta để chọn mua những nguyên liệu tốt và tươi ngon. Làng của tôi thoạt nhìn có vẻ như không có nhiều người, nhưng bằng cách nào đó những khu chợ này luôn đông đúc. Những người bán hàng không có một cửa hàng thực sự cho từng người, mà họ chỉ đơn giản là ngồi xung quanh và dựng lên những gian hàng của mình. Mọi người ở phía trước bán các loại trái cây, quà vặt và thức ăn sáng, ở giữa chợ là dành cho quần áo cũng như đồ tạp hóa; và phía sau chợ là cho thịt, cá và rau củ quả. Nếu chúng ta đã lên danh sách sẵn những thứ mà mình muốn mua, việc đi mua tất cả chúng chỉ tốn của chúng ta khoảng 15 phút. Vị trí của cả hai ngôi chợ không có thay đổi gì trong một thời gian dài. Tuy nhiên, khi có lũ lụt và mực nước bắt đầu dâng lên, mọi người phải di chuyển chợ đến một nơi cao hơn. Việc đó không dễ dàng gì cho cả người bán và người mua, nhưng chúng tôi luôn tìm ra cách để ngôi chợ tiếp tục hoạt động. Mặc dù ở đó không có nhiều hàng hóa khác nhau, tôi vẫn luôn thấy rất thú vị mỗi khi đi chợ cùng với mẹ. Nó đã xuất hiện từ rất lâu, và có thể nói rằng những ngôi chợ quê ấy cũng giống như văn hóa của chúng tôi.

Chia Sẻ Công Việc Mới Gia Đình Đoạn Văn Mẫu

Nói về các thành viên trong gia đình cùng chia sẽ công việc. Dưới đây là văn mau việc nội trợ dùng tiếng Anh.

There are six people in my family: my grandmother, my parents, my elder brother, my aunt and me. Similar to many families, both of my parents work every day, and their works seem to be successful. They are really busy, so we have my aunt do the household chores. But I usually help her to wash the dishes and my brother often takes out the garbage and hangs wet clothes. My mother sometimes prepares dinner for our family when she gets off work early. We are happy sharing household chores together.

Có sáu người trong gia đình tôi: bà, bố mẹ, anh trai, dì và tôi. Nhiều gia đình cũng vậy, bố mẹ tôi đều đi làm hàng ngày, và công việc của họ khá là thành công. Họ thực sự bận rộn, vì vậy chúng tôi dì tôi phụ trách công việc nhà. Nhưng tôi thường giúp dì ấy rửa bát và anh trai tôi thường đi đổ rác và phơi quần áo ướt. Mẹ tôi đôi khi chuẩn bị bữa tối cho gia đình chúng tôi khi bà ấy tan làm sớm. Chúng tôi rất vui khi chia sẻ công việc gia đình với nhau.

Ngoài ra, nếu bạn muốn nói rõ về một công việc cụ thể. Khi viết đoạn văn là việc nội trợ dùng tiếng Anh thì cũng hoàn toàn được nhé. Ở đây sẽ là công việc nấu cơm.

In the morning everyday, I wake up early and shop for groceries at the market. Being able to choose fresh and good ingredients is not easy, you need a lot of experience to do it. After that, I will put things into the fridge and go to work. When I come home in the afternoon, I start preparing for the dinner. Following the recipes while cooking is important. When you get used to the dishes, you can put aside the recipe. While cooking, I also try to put the kitchen tools as neatly as possible, so my sister can wash dishes quickly later. Cooking is also a good way to reduce stress.

Vào buổi sáng hàng ngày, tôi dậy sớm và mua sắm ở chợ. Chọn được nguyên liệu tươi ngon không hề đơn giản, bạn cần có nhiều kinh nghiệm mới làm được. Sau đó, tôi sẽ cất đồ vào tủ lạnh và đi làm. Khi tôi về nhà vào buổi chiều, tôi bắt đầu chuẩn bị cho bữa tối. Tuân theo các công thức nấu ăn trong khi nấu ăn là điều quan trọng. Khi bạn đã quen với các món ăn, bạn có thể để công thức sang một bên. Trong khi nấu ăn, tôi cũng cố gắng để các dụng cụ làm bếp gọn gàng nhất có thể, để chị tôi có thể rửa bát nhanh sau đó. Nấu ăn cũng là một cách tốt để giảm căng thẳng.