Eximbank được thành lập ngày 24/5/1989 với tên gọi ban đầu Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Eximbank được thành lập ngày 24/5/1989 với tên gọi ban đầu Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngành Tài chính – Ngân hàng là một ngành học đòi hỏi sinh viên phải có khả năng tư duy logic, khả năng phân tích, tổng hợp,… Ngoài ra, sinh viên cũng cần có kiến thức nền tảng về toán học, kinh tế,…
Để học tốt ngành Tài chính – Ngân hàng, sinh viên cần có sự chăm chỉ, nỗ lực và kiên trì. Sinh viên cũng cần có kế hoạch học tập hợp lý và thường xuyên luyện tập các kỹ năng cần thiết.
Tổ hợp xét tuyển: A00 A01 D01 D07.
Ngành Tài chính ngân hàng là một ngành học đa dạng và bao hàm nhiều lĩnh vực. Chương trình đào tạo của ngành này thường kéo dài 4 năm, bao gồm các môn học cơ bản và chuyên sâu về tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị,…
Dưới đây là một số môn học cơ bản của ngành Tài chính ngân hàng:
Môn học chuyên ngành tài chính ngân hàng
Ngành Tài Chính Ngân Hàng là ngành học liên quan đến tất cả hoạt động, dịch vụ giao dịch trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ bằng cách thông qua qua ngân hàng và các công cụ tài chính của ngân hàng để thực hiện tất cả dịch vụ giao dịch tài chính, lưu thông và vận hành tiền tệ bao gồm: bảo lãnh, thanh toán, chi trả trong nội địa và quốc tế.
Thông thường, người học tài chính ngân hàng sẽ bị mặc định rằng chỉ tham gia hoạt động tại ngân hàng. Thế nhưng vẫn có nhiều vị trí và cơ hội khác rộng mở cho sinh viên tài chính ngân hàng mà có thể bạn vẫn chưa biết. Ngoài ứng tuyển các việc làm ngân hàng, bạn cũng có thể trở thành ứng viên tiềm năng tại các công ty kinh doanh bất động sản hay chứng khoán,… Một số việc làm mà sinh viên tốt nghiệp Ngành Tài Chính Ngân Hàng có thể theo đuổi như: chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro, giao dịch viên chứng khoán, chuyên viên kiểm toán, kế toán, nhân viên tín dụng,…
Dưới đây là bảng điểm chuẩn đầu vào ngành Tài chính – Ngân hàng năm 2023 của một số trường đại học uy tín tại Việt Nam:
Hiện nay Ngành Tài Chính Ngân Hàng đang xét tuyển bằng các khối: A00, A01, D01. D90 gồm:
Ngành Tài chính ngân hàng là một ngành học có nhu cầu cao trên thị trường lao động. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên ngành Tài chính ngân hàng có thể làm việc tại nhiều vị trí khác nhau, bao gồm: chuyên viên tín dụng, chuyên viên đầu tư, chuyên viên tài chính doanh nghiệp, chuyên viên kế toán ngân hàng, chuyên viên quản trị rủi ro ngân hàng, chuyên viên kinh doanh bảo hiểm, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên nghiên cứu thị trường, chuyên viên thuế, chuyên viên ngân hàng thương mại, chuyên viên kiểm toán, giảng viên, nghiên cứu viên.
Mức lương khởi điểm có thể dao động từ 8.500.000 triệu- 11.000.000 triệu đồng/ tháng. Khi có kinh nghiệm và thăng tiến, mức lương có thể tăng lên đến 34 triệu đồng/tháng.
Nhân viên kinh doanh/ nhân viên tín dụng
Mức lương của chuyên viên tín dụng thường rơi vào dải trung bình khoảng 6.000.000 –16.000.000 triệu đồng mỗi tháng, không có giới hạn mức lương.
Mức lương trung bình khoảng 12.000.000 triệu đồng/ tháng, cao nhất lên đến 20.000.000 triệu đồng/ tháng.
Chuyên viên phân tích tài chính
Mức lương trung bình rơi vào khoảng 10.000.000 triệu đồng/ tháng. Đối với những nhà phân tích tài chính có kinh nghiệm và chứng chỉ chuyên môn, mức lương có thể lên đến 33.000.000 triệu đồng/ tháng.
Mức lương khởi điểm cho kế toán viên ngân hàng thường dao động từ 9.000.000 triệu đến 17.000.000 triệu đồng/ tháng. Với kinh nghiệm và trình độ cao hơn, mức lương có thể tăng lên đến 40.000.000 triệu đồng/ tháng.
Mức lương khởi điểm cho chuyên viên thanh toán quốc tế thường dao động từ 15.000.000 triệu đến 30.000.000 triệu đồng/ tháng. Điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào địa điểm làm việc và quy mô của ngân hàng.
Quản lý tài chính doanh nghiệp/ giám đốc tài chính
Mức lương của quản lý tài chính doanh nghiệp, giám đốc tài chính có thể rất cao và phụ thuộc vào quy mô và ngành nghề của công ty. Mức lương khởi điểm có thể từ 30.000.000 triệu đến 60.000.000 triệu đồng mỗi tháng và có thể tăng lên hàng trăm triệu đồng mỗi tháng cho các vị trí quản lý cấp cao.
Trong số các trường Đại học đào tạo Ngành Tài Chính Ngân Hàng hiện nay, Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TPHCM chính là một trong những trường có chất lượng giảng dạy hàng đầu cả nước. Trường tiên phong mang đến cho sinh viên môi trường học tập năng động, trải nghiệm, giúp sinh viên phát triển cả về đạo đức lẫn kiến thức để có thể tự tin bước vào môi trường làm việc cạnh tranh.
Hiện nay Trường Đại học Kinh tế – Luật đang tuyển sinh với 5 phương thức:
Chi tiết các phương thức: https://tuyensinh.uel.edu.vn/cac-phuong-thuc-tuyen-sinh-dai-hoc-chinh-quy-nam-2023/
Xem thêm: Tại sao nên học ngành Tài chính – Ngân hàng?
{ “@context”: “https://schema.org”, “@type”: “FAQPage”, “mainEntity”: [{ “@type”: “Question”, “name”: “Mức lương trung bình
là bao nhiêu?”, “acceptedAnswer”: { “@type”: “Answer”, “text”: “Mức lương trung bình của
tại Việt Nam được phân theo công việc và kinh nghiệm: 8.500.000 – 115.000.000 triệu đồng/ tháng. Thông tin chi tiết có dưới đây:” } },{ “@type”: “Question”, “name”: “
là gì?”, “acceptedAnswer”: { “@type”: “Answer”, “text”: “
là ngành học liên quan đến tất cả hoạt động, dịch vụ giao dịch trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ bằng cách thông qua qua ngân hàng và các công cụ tài chính của ngân hàng để thực hiện tất cả dịch vụ giao dịch tài chính, lưu thông và vận hành tiền tệ bao gồm: bảo lãnh, thanh toán, chi trả trong nội địa và quốc tế.” } }] } { “@context”: “https://schema.org/”, “@type”: “CreativeWorkSeries”, “name”: “
là gì? Học những gì? Cơ hội việc làm”, “aggregateRating”: { “@type”: “AggregateRating”, “ratingValue”: “5”, “ratingCount”: “19”, “bestRating”: “5” }}
Ngành tài chính (Finance) gồm các chuyên ngành sau nè:
- chuyên ngành Quản lý tài chính công: Public Financial Management
- chuyên ngành Tài chính Quốc tế: International Finance
- chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp: Corporate Finance
- chuyên ngành Tài chính Bảo hiểm: Finance and Insurance
- chuyên ngành Ngân hàng: Banking
%PDF-1.5 %âãÏÓ 1157 0 obj <> endobj xref 1157 56 0000000016 00000 n 0000002142 00000 n 0000002266 00000 n 0000002778 00000 n 0000002925 00000 n 0000003076 00000 n 0000003252 00000 n 0000003425 00000 n 0000003568 00000 n 0000003749 00000 n 0000003894 00000 n 0000004076 00000 n 0000004657 00000 n 0000004710 00000 n 0000004763 00000 n 0000004997 00000 n 0000005553 00000 n 0000005599 00000 n 0000005838 00000 n 0000006056 00000 n 0000006301 00000 n 0000006831 00000 n 0000007070 00000 n 0000007099 00000 n 0000007643 00000 n 0000007672 00000 n 0000009557 00000 n 0000009695 00000 n 0000010344 00000 n 0000010373 00000 n 0000011965 00000 n 0000013651 00000 n 0000015230 00000 n 0000016748 00000 n 0000018322 00000 n 0000019921 00000 n 0000022958 00000 n 0000029087 00000 n 0000030714 00000 n 0000030978 00000 n 0000031392 00000 n 0000031567 00000 n 0000032157 00000 n 0000131069 00000 n 0000131140 00000 n 0000314879 00000 n 0000315052 00000 n 0000428604 00000 n 0000428857 00000 n 0000429613 00000 n 0000429781 00000 n 0000430039 00000 n 0000430110 00000 n 0000521097 00000 n 0000001936 00000 n 0000001447 00000 n trailer <<93D62DD03582EE40949A81DA2EAA111C>]/Prev 583127/XRefStm 1936>> startxref 0 %%EOF 1212 0 obj <>stream hÞb```b``ûÈÀÆÀ æÁ Ì€ Â@16Ž@ί©ô˜ì200¬›¾r À¥sØÙ–QL%äªä²…'îž×Õh,[ófÛëO“"7jlæåùÂ118$mf’Īe=êëuw}ê6¸ðÏ–Q*µ÷Çåøà�ÔN1�, ÔºßÖÏÏmÛöæØL‰Ô¥�¢¦n÷cmw ÍI-šµfÛëÏH¶ŠWt@@LHII©*Öc¯@á20„†£êjrqq�ëC àdàH¾¤M€Ø,"Æ ÄPÕÀ~�‰…aƒêö L5ÕJjäLn22ð~`ÿ d0PXÀ ÃîÎ Ë nÀ æĸ€!1@<�M€±ËaOA|›+ƒMƒDS “E¤fi³)Óóî5ðpW0Lb°f`í ÇÐ ( ´4…AÉÙ$�A‡AŸÁØ�§%FD8æÄ iÛ hgš ò"ÇS; ÍÄ3 ÞO„; endstream endobj 1211 0 obj <>/Filter/FlateDecode/Index[35 1122]/Length 52/Size 1157/Type/XRef/W[1 1 1]>>stream hÞìÑA 0ð4F\Gc×Óìö¤Éè—æzÀC
Ngân hàng (tiếng Anh: Bank) là một định chế tài chính được phép nhận tiền gửi và cho vay. Các ngân hàng cũng có thể cung cấp các dịch vụ tài chính như quản lí tài sản, trao đổi tiền tệ và hộp kí gửi an toàn.
Ngân hàng trong tiếng Anh là Bank.
Ngân hàng là một định chế tài chính được phép nhận tiền gửi và cho vay. Các ngân hàng cũng có thể cung cấp các dịch vụ tài chính như quản lí tài sản, trao đổi tiền tệ và hộp kí gửi an toàn.
Có một số loại ngân hàng khác nhau bao gồm ngân hàng bán lẻ, ngân hàng thương mại, ngân hàng doanh nghiệp và ngân hàng đầu tư. Ở hầu hết các quốc gia, các ngân hàng hoạt động dưới sự giám sát và qui định của chính phủ quốc gia hoặc ngân hàng trung ương.
Các ngân hàng là một phần rất quan trọng của nền kinh tế bởi vì chúng cung cấp các dịch vụ quan trọng cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp. Là nhà cung cấp dịch vụ tài chính, chúng cung cấp một nơi an toàn để lưu trữ tiền mặt của khách hàng.
Thông qua nhiều loại tài khoản như tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi (CD), một người có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng thông thường như gửi tiền, rút tiền, viết séc và thanh toán hóa đơn. Một người cũng có thể tiết kiệm tiền của mình và kiếm lãi từ khoản đầu tư của mình.
Các ngân hàng cũng cung cấp cơ hội tín dụng cho người dân và các tập đoàn. Số tiền gửi tại ngân hàng và tiền mặt ngắn hạn, được sử dụng để cho người khác vay nợ dài hạn như vay mua ô tô, thẻ tín dụng, thế chấp và các phương tiện nợ khác. Quá trình này giúp tạo thanh khoản trên thị trường, nơi tạo ra tiền và duy trì nguồn cung tiền.
Cũng giống như bất kì doanh nghiệp nào khác, mục tiêu của một ngân hàng là kiếm được lợi nhuận cho chủ sở hữu của nó. Đối với hầu hết các ngân hàng, chủ sở hữu là cổ đông của họ.
Các ngân hàng thực hiện điều này bằng cách tính lãi nhiều hơn cho các khoản vay và các khoản nợ khác mà họ phát hành cho người vay so với số tiền họ trả cho những người sử dụng phương tiện tiết kiệm của họ. Một ví dụ đơn giản như sau: một ngân hàng trả lãi 1% cho các tài khoản tiết kiệm và tính lãi 6% cho các khoản vay kiếm được lợi nhuận 5% cho chủ sở hữu.
Các ngân hàng có qui mô dựa trên vị trí và đối tượng mà chúng phục vụ: từ tổ chức lớn đến tổ chức nhỏ, từ cộng đồng dân cư cho đến các ngân hàng thương mại lớn. Trong khi các ngân hàng truyền thống cung cấp cả dịch vụ trực tiếp và dịch vụ trực tuyến trên mạng, thì xu hướng ngân hàng chỉ hoạt động trực tuyến đã xuất hiện vào đầu những năm 2010.
Các ngân hàng này thường cung cấp cho người tiêu dùng lãi suất cao hơn và phí thấp hơn. Tính thuận tiện, lãi suất và phí là một số yếu tố giúp người tiêu dùng quyết định ngân hàng ưa thích của mình.